Thực đơn
Đứt_gãy_Bắc_Anatolia Các trận động đất chính dọc theo đứt gãyKể từ trận động đất Erzincan năm 1939, có khoảng 7 trận động đất có cường độ trên 7,0 theo thang Richter, các trận động đất này đã xảy ra ở một điểm xa về phía tây. Các nhà địa chấn học nghiên cứu đứt gãy này tin rằng các trận động đất xảy ra như "bão" trong vòng vài thập niên tới và một trận động đất đang tới gần [cần dẫn nguồn]. Bằng các phân tích ứng suất gây ra dọc theo đứt gãy bởi các trận động đất, người ta có thể dự báo một sự nhiễu loạn tấn công vào thị trấn İzmit mà đã bị tàn phá nặng nề vào tháng 8 năm 1999. Người ta nghĩ rằng sẽ không có sự diễn ra liên tục và một trận động đất sẽ sớm xảy ra về phía tây dọc theo đứt gãy, cũng thế thể là thành phố đông dân của Istanbul.
Đứt gãy Bắc Anatolia và các đứt gãy xung quanh bao phủ hầu hết Thổ Nhĩ KỳSự kiện | Moment độ lớn | Casualties |
---|---|---|
Erzincan 1939 | 7,9 | 32.700+ người chết và 100.000+ người bị thương |
Niksar-Erbaa 1942 | 7,0 | ~3.000 người chết |
Tosya 1943 | 7,7 | |
Bolu-Gerede 1944 | 7,2 | 2.824 người chết |
Karlıova 1949 | 6,7 | 320 người chết |
1951 Kurşunlu | 6,8 | |
1957 Abant | 6,8 | |
1966 Varto | 6,9 | 2.394 người chết, 1.489 bị thương |
1967 Mudurnu | 7.0 | |
1971 Bingöl | 6,8 | |
1992 Erzincan | 6,5 | |
1999 İzmit | 7,4 | 17.480 người chết và 23.781 bị thương |
1999 Düzce | 7,2 | 894 người chết |
Thực đơn
Đứt_gãy_Bắc_Anatolia Các trận động đất chính dọc theo đứt gãyLiên quan
Đứt gãy Đứt gãy San Andreas Đứt gân gót chân Đứt gãy Alpine Đứt gân bánh chè Đứt gãy đẩy mù Đứt gãy Bắc Anatolia Đứt gãy Sông Hồng Đứt gãy mở rộng Đứt gãy chuyển dạngTài liệu tham khảo
WikiPedia: Đứt_gãy_Bắc_Anatolia http://www.koeri.boun.edu.tr/sismo/map/en/index.ht...